(Ảnh minh hoạ: NHẬT QUANG) |
Quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên
Thông tư số13/2024/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 30/10/2024, quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập và giáo viên dự bị đại học bắt đầu có hiệu lực từ ngày 15/12.
Thông tư này thay thế Thông tư số 34/2021/TT-BGDĐT ngày 30/11/2021 của Bộ GDĐT quy định tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng; nội dung, hình thức và việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập.
Thông tư có một số điểm quy định mới và điều chỉnh so với quy định trước đây, như: không quy định tiêu chuẩn, điều kiện thi thăng hạng; không quy định nội dung, hình thức và việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng.
Bên cạnh đó, Thông tư mới quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng lên hạng II và hạng I đối với giáo viên mầm non, phổ thông, giáo viên dự bị đại học,…
Các nội dung quy định tại Thông tư số 13/2024/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập và giáo viên dự bị đại học sẽ là căn cứ pháp lý quan trọng để địa phương tiếp tục triển khai việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, bảo đảm quyền lợi cho đội ngũ nhà giáo.
Mời xem nội dung đầy đủ Thông tư số13/2024/TT-BGDĐT tại đây.
Quy trình xây dựng, thẩm định, phương pháp định giá dịch vụ giáo dục, đào tạo
Thông tư số 14/2024/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 31/10 hướng dẫn quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật và phương pháp định giá dịch vụ giáo dục, đào tạo. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 16/12.
Theo Thông tư, giá dịch vụ giáo dục, đào tạo là toàn bộ các khoản chi phí thực tế hợp lý phát sinh để hoàn thành việc giáo dục, đào tạo cho người học đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành, bao gồm chi phí tiền lương, chi phí vật tư, chi phí quản lý, chi phí khấu hao/hao mòn tài sản cố định, các chi phí khác và tích lũy (nếu có) hoặc lợi nhuận (nếu có).
Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo được phân biệt theo cấp học, trình độ, lĩnh vực, ngành, nhóm ngành, chương trình đào tạo và hình thức giáo dục, đào tạo; được điều chỉnh hằng năm khi các yếu tố hình thành giá dịch vụ giáo dục, đào tạo thay đổi.
Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo xác định theo công thức sau:
Công thức xác định giá dịch vụ giáo dục, đào tạo |
Mời xem nội dung đầy đủ Thông tư số 14/2024/TT-BGDĐT tại đây.
T.X
Link nội dung: https://tapchivietduc.vn/chinh-sach-giao-duc-co-hieu-luc-tu-thang-122024-a25810.html