Giá cả sinh hoạt ở Hà Nội đắt đỏ nhất cả nước

Nguyễn Ánh Hiền
Trong 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hà Nội tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu trong bảng xếp hạng mức giá đắt đỏ nhất cả nước năm 2022, tiếp theo là Quảng Ninh và TP Hồ Chí Minh. Ở chiều ngược lại, Quảng Trị là địa phương có mức giá thấp nhất cả nước, bằng 86,83% so với Hà Nội, tiếp đến là Bến Tre và Trà Vinh.
ndo-br-img-1212-5033-6016-1680158163.jpg
Hà Nội là địa phương có giá cả đắt đỏ nhất cả nước. (Ảnh minh họa: NHẬT QUANG)

Báo cáo Chỉ số giá sinh hoạt theo không gian năm 2022 vừa được Tổng cục Thống kê công bố cho thấy, 5 địa phương có mức giá cao nhất cả nước trong năm 2022 là Hà Nội, Quảng Ninh, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Bà Rịa-Vũng Tàu. Trong khi đó, 5 địa phương có mức giá thấp nhất cả nước là Quảng Trị, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng và Nam Định.

Chỉ số giá sinh hoạt theo không gian (SCOLI) là chỉ tiêu tương đối (tính bằng %) phản ánh sự chênh lệch giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng phục vụ đời sống hằng ngày của người dân giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giữa các vùng kinh tế-xã hội trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm).

Chỉ số SCOLI năm 2022 được biên soạn cho 6 vùng kinh tế-xã hội, trong đó so sánh giá của 5 vùng với vùng Đồng bằng sông Hồng và biên soạn cho 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó so sánh giá của 62 địa phương với Hà Nội.

Hà Nội đắt đỏ, Quảng Trị có mức giá thấp nhất cả nước

Kết quả biên soạn chỉ số SCOLI năm 2022 cho thấy, so với năm 2021, vị trí các địa phương có mức giá đắt đỏ trong năm 2022 không có sự thay đổi lớn. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có mức đắt đỏ hơn các tỉnh miền núi chủ yếu ở các nhóm hàng nhà ở thuê, dịch vụ, giải trí và du lịch.

Theo đó, trong 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hà Nội tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu với mức giá đắt đỏ nhất cả nước trong năm qua, Quảng Ninh đứng thứ hai với chỉ số SCOLI bằng 99,89% Hà Nội.

screenshot-2023-03-30-104623-3319-1680158206.png
Nguồn: Tổng cục Thống kê

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, Quảng Ninh có 5 nhóm chỉ số giá bình quân thấp hơn Hà Nội, bao gồm nhóm bưu chính viễn thông bằng 92,18%; văn hóa, giải trí và du lịch bằng 92,22%; thiết bị và đồ dùng gia đình bằng 92,39%; giao thông bằng 94,7%; may mặc, mũ nón, giày dép bằng 96,07%.

Ở chiều ngược lại, nhóm hàng hóa và dịch vụ khác của Quảng Ninh bằng 116,18% Hà Nội; giáo dục bằng 106,14%; thuốc và dịch vụ y tế bằng 105,64%; đồ uống và thuốc lá bằng 104,8%; nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng bằng 101,23%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống bằng 100,79%.

Báo cáo đánh giá, Quảng Ninh có vị trí đắt đỏ thứ hai cả nước do là tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, là một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện, trung tâm du lịch, trung tâm kinh tế biển, cửa ngõ của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước.

Trong những năm qua, Quảng Ninh đã có những bước phát triển vượt bậc trên tất cả các ngành kinh tế, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao. Kinh tế Quảng Ninh phát triển sôi động, dẫn đến mức giá một số nhóm hàng dịch vụ cao hơn so với các địa phương khác.

Đứng thứ ba trong cả nước là TP Hồ Chí Minh với chỉ số SCOLI bằng 96,2% Hà Nội. Một số nhóm hàng của thành phố có mức giá bình quân thấp hơn Hà Nội: May mặc, mũ nón và giày dép bằng 78,07%; văn hóa, giải trí và du lịch bằng 91,72%; thiết bị và đồ dùng gia đình bằng 94,34%.

ndo-br-a3-7246-6615-1680158240.jpg
Nguồn cung hàng hóa dồi dào cùng việc tổ chức kết nối cung cầu bán lẻ hàng hoá tốt đã giúp giá tiêu dùng các mặt hàng thiết yếu ở TP Hồ Chí Minh có xu hướng thấp hơn so với Hà Nội. (Ảnh minh họa: THẾ ANH)

TP Hồ Chí Minh là hạt nhân của vùng kinh tế Đông Nam Bộ, nơi tập trung các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học, trung tâm y tế, có nguồn nhân lực dồi dào, có kỹ năng, là trung tâm đầu mối dịch vụ, thương mại tầm cỡ khu vực và quốc tế.

Bên cạnh nguồn cung hàng hóa dồi dào đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân, TP Hồ Chí Minh đã tổ chức kết nối cung cầu bán lẻ hàng hoá, theo đó giá tiêu dùng các mặt hàng thiết yếu có xu hướng thấp hơn so với Hà Nội.

Tiếp theo là Đà Nẵng đứng thứ tư với chỉ số SCOLI năm 2022 bằng 95,89%. Mức giá của Đà Nẵng đứng ở vị trí cao trong cả nước do Đà Nẵng là 1 trong 5 thành phố lớn của Việt Nam, là trung tâm kinh tế-xã hội của miền trung, là thành phố cảng biển, đầu mối giao thông quan trọng về trung chuyển vận tải trong nước và quốc tế, trung tâm bưu chính, viễn thông và tài chính, ngân hàng.

Bà Rịa-Vũng Tàu đứng thứ năm cả nước với chỉ số SCOLI năm 2022 bằng 95,86%, tăng mức đắt đỏ 6 bậc so với năm 2021. Hầu hết các nhóm hàng của Bà Rịa-Vũng Tàu đều thấp hơn Hà Nội (từ 0,09% đến 23,17%).

Có vị trí chiến lược rất quan trọng với khu vực và cả nước, cùng với hệ thống cảng biển lớn, cảng nước sâu hiện đại…, các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ vận tải biển, logistics và đặc biệt là du lịch của Bà Rịa-Vũng Tàu đang dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Thu nhập tăng nhanh, đời sống tinh thần và vật chất của người dân không ngừng được cải thiện, theo đó mức giá hàng hóa và dịch vụ ở Bà Rịa-Vũng Tàu xếp hạng cao trong cả nước.

Báo cáo của Tổng cục Thống kê cũng cho biết, Quảng Trị là địa phương có chỉ số SCOLI năm 2022 thấp nhất cả nước, bằng 86,83% so với Hà Nội. Giá bình quân các nhóm hàng của Quảng Trị so với Hà Nội trong khoảng từ 75,77%-115,34%.

43546874684-1602444195058-8294-1680158271.jpg
Quảng Trị là địa phương có giá cả thấp nhất cả nước. (Ảnh minh họa: LÂM QUANG HUY)

Giá lương thực, thực phẩm; may mặc, mũ nón giày dép; thiết bị và đồ dùng gia đình; dịch vụ giáo dục và y tế thấp, chi phí du lịch rẻ là các yếu tố làm cho mức độ đắt đỏ của Quảng Trị thấp nhất cả nước.

Địa phương có giá thấp thứ hai cả nước là Bến Tre và Trà Vinh với chỉ số SCOLI năm 2022 cùng bằng 86,89%. So với Hà Nội, giá bình quân các nhóm hàng của Bến Tre ở mức 71,53%-103,55%; giá bình quân các nhóm hàng của Trà Vinh ở mức 71,75%-105,91%. Tiếp theo là Sóc Trăng có chỉ số SCOLI bằng 87,34% với giá bình quân các nhóm hàng ở mức 62,11%-98,92% so với Hà Nội.

Ngoài ra, một số địa phương khác cũng có chỉ số SCOLI năm 2022 thấp như: Nam Định (87,82%), Hậu Giang (88,38%); Đồng Tháp (88,88%); Gia Lai (88,99%); Tây Ninh (89,21%); Phú Thọ (90,26%); Vĩnh Long (90,29%).

Nhìn chung, các tỉnh có mức giá thấp nhất trong cả nước phần lớn do các mặt hàng trong nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống; may mặc, mũ nón và giày dép; nhà ở thuê; thiết bị và đồ dùng gia đình; giao thông; bưu chính, viễn thông; dịch vụ giáo dục; dịch vụ vui chơi, giải trí có mức giá thấp.

Vùng đồng bằng sông Hồng đắt đỏ nhất cả nước

Tương tự, xét theo vùng kinh tế, thứ tự đắt đỏ giữa các vùng trong năm 2022 cũng không biến động so với năm 2021. Trong đó, vùng đồng bằng sông Hồng tiếp tục giữ vị trí có giá cả đắt đỏ nhất cả nước.

screenshot-2023-03-30-104606-8627-1680158309.png
Nguồn: Tổng cục Thống kê

Vị trí thứ hai là vùng Trung du và miền núi phía bắc với chỉ số SCOLI năm 2022 bằng 99,42%, tiếp theo là Đông Nam Bộ 98,62%, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền trung 98,33%, Tây Nguyên 97,87% và cuối cùng là vùng đồng bằng sông Cửu Long với 94,85%.

Đáng chú ý, đồng bằng sông Cửu Long là vùng có chỉ số SCOLI thấp nhất cả nước trong nhiều năm nay, chủ yếu do đây là vùng có địa hình bằng phẳng, điều kiện khí hậu và thủy văn thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp, nên các mặt hàng lương thực, thực phẩm và ăn uống ngoài gia đình có mức giá thấp.

Trong những năm gần đây, hạ tầng thương mại ngày càng phát triển, các phương thức giao dịch thương mại điện tử trở nên phổ biến, hệ thống phân phối đã đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong hoạt động quản lý, kinh doanh, giá hàng hóa công khai, minh bạch, dịch vụ vận chuyển hàng hóa nhanh chóng.

Do vậy, mức giá hàng hóa giữa các vùng ngày càng đồng đều hơn khi các kênh bán hàng qua mạng phát triển, giá hàng hóa giữa các địa phương chủ yếu chỉ chênh lệch phần chi phí vận tải.

Chỉ số SCOLI phục vụ hoạch định chính sách phát triển kinh tế-xã hội, đánh giá kết quả thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, trợ cấp khó khăn, trợ cấp tiền lương. Đồng thời, chỉ số này còn là cơ sở để tính Chỉ số phát triển con người (HDI) và Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) theo sức mua tương đương.

Các doanh nghiệp có thể sử dụng chỉ số SCOLI để đánh giá tính cạnh tranh liên quan đến giá, thị phần, chi phí sản phẩm; các cá nhân có thể sử dụng chỉ số SCOLI để thương lượng về mức tiền công và xem xét khả năng di cư giữa các địa phương…

Báo cáo của Tổng cục Thống kê nhận định, kinh tế-xã hội nước ta năm 2022 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới đang đối mặt với những thách thức lớn, biến động nhanh, khó lường và tính bất ổn cao.

Diễn biến giá cả, thị trường ở Việt Nam phụ thuộc vào diễn biến thương mại toàn cầu suy giảm, lạm phát tăng lên mức cao nhất trong nhiều thập kỷ, giá nguyên nhiên vật liệu trên thị trường thế giới ở mức cao.

Tuy nhiên, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã kịp thời đưa ra một loạt các giải pháp và quyết liệt chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương thực hiện công tác quản lý, điều hành giá thận trọng, phối hợp chặt chẽ, hài hòa với các mục tiêu chung, bảo đảm mặt bằng giá cả thị trường, kiểm soát lạm phát năm 2022 ở mức 3,15%, đạt mục tiêu Quốc hội đặt ra.

Bên cạnh đó, hàng hóa tiêu dùng dồi dào với hệ thống phân phối đa dạng nên mức giá hàng hóa, dịch vụ của các địa phương ít biến động. Do vậy, chỉ số SCOLI năm 2022 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không thay đổi nhiều so với năm 2021.