Thỏa thuận xanh châu Âu tác động gì đến hàng hóa xuất khẩu sang EU?

Vũ Xuân Kiên
Bà Nguyễn Hoàng Thúy – Tham tán thương mại, Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển, kiêm nhiệm thị trường Bắc Âu chia sẻ với phóng viên về Thỏa thuận xanh châu Âu.

Thưa bà, Thỏa thuận xanh châu Âu là một chính sách mới, dự kiến sẽ tác động đến hoạt động giao thương với thị trường EU nói chung, khu vực Bắc Âu nói riêng. Xin bà thông tin rõ hơn về Thỏa thuận này?

Thỏa thuận xanh châu Âu là một kế hoạch toàn diện để đạt được sự trung lập về khí hậu. Đó cũng là một chiến lược để phát triển. Đối với các doanh nghiệp, sẽ có những yêu cầu mới về tính bền vững đòi hỏi sự điều chỉnh trong hoạt động sản xuất. Chiến lược này cũng sẽ cung cấp những khả năng mới cho hoạt động kinh doanh cả trong và ngoài EU.

Nhu cầu gia tăng từ EU đối với các công nghệ và sản phẩm mới sẽ tạo cơ hội cho xuất khẩu sang EU. Mặc dù thiếu kiến thức, công nghệ và chi phí điều chỉnh có thể là những thách thức ban đầu đối với các doanh nghiệp, nhưng lợi nhuận cuối cùng của việc trở thành một phần của quá trình chuyển đổi xanh có được từ các cơ hội kinh doanh mới với việc sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn có thể vượt xa những thách thức.

Thỏa thuận xanh châu Âu là một quá trình chính trị và lập pháp đang diễn ra và vẫn chưa rõ nó sẽ dẫn đến những hành động và luật pháp cụ thể nào. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp xuất khẩu, sẽ rất hữu ích nếu làm quen dần để xác định các phần có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp của mình.

Một số chính sách/chiến lược có thể nhìn thấy ngay việc ảnh hưởng đến xuất khẩu sang EU là Cơ chế điều chỉnh biên giới carbon (CBAM), Chiến lược từ Trang trại đến bàn ăn (Farm to Fork), Kế hoạch Hành động kinh tế tuần hoàn, hay là Chiến lược đa dạng sinh học đến năm 2030.

EU sẽ yêu cầu đối với các sản phẩm bền vững, có thể tái sử dụng, sửa chữa, tái chế và tiết kiệm năng lượng. Hay, thực phẩm bền vững phải đáp ứng các định nghĩa chung, nguyên tắc chung, yêu cầu, chứng nhận và kế hoạch ghi nhãn. Các sửa đổi đang diễn ra và một khung pháp lý mới sẽ được đề xuất vào năm 2023…

c-thuy20230216111410-1676538156.jpg
Bà Nguyễn Hoàng Thúy – Tham tán thương mại, Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển

Thỏa thuận Xanh châu Âu đặt ra mục tiêu tổng thể là gì, thưa bà?

Mục tiêu tổng thể trong tham vọng khí hậu của EU là tính trung lập về khí hậu vào năm 2050. Vì mục tiêu này, Luật Khí hậu được ban hành để đảm bảo rằng tất cả các chính sách của EU đều đóng góp vào mục tiêu trung lập về khí hậu. Luật đã được tuân theo vào tháng 7 năm 2021 bởi “Gói Fit for 55”. Số 55 tượng trưng cho mục tiêu giảm 55% lượng phát thải khí nhà kính vào năm 2030. Gói này bao gồm các công cụ lập pháp để thực hiện mục tiêu này trong các lĩnh vực khí hậu, năng lượng, sử dụng đất, giao thông và thuế.

Mối quan tâm đặc biệt là Cơ chế điều chỉnh biên giới carbon (CBAM). Tháng 12 vừa qua, EU thông báo thực hiện Cơ chế điều chỉnh biên giới carbon. EU sẽ đánh thuế carbon đối với tất cả hàng hóa xuất khẩu được nhập khẩu vào thị trường này, dựa trên cường độ phát thải khí nhà kính trong quy trình sản xuất ở nước sở tại. Theo đó, CBAM ban đầu sẽ áp dụng đối với các hàng hóa nhập khẩu có nguy cơ gây ô nhiễm cao như xi măng, thép, phân bón, nhôm, điện và hydro, là những lĩnh vực chiếm tới 94% lượng khí thải công nghiệp của châu Âu. Cơ chế sẽ được giới thiệu dần dần cho đến cuối năm 2025 và sau đó sẽ được áp dụng đầy đủ vào năm 2026.

Trên thực tế, điều này có nghĩa là các nhà nhập khẩu EU sẽ phải mua giấy chứng nhận, khai báo lượng khí thải có trong các sản phẩm nhập khẩu. Nếu họ có thể cung cấp thông tin đã được xác minh từ các nhà sản xuất bên ngoài EU rằng giá carbon đã được thanh toán trong quá trình sản xuất, thì giá này có thể được khấu trừ vào hóa đơn cuối cùng.

Các doanh nghiệp nên theo dõi tác động của CBAM và khả năng mở rộng cơ chế này đối với các sản phẩm khác.

san-xuat-det-may20230213115018-1676538156.jpg
Dệt may là một trong những mặt hàng dự kiến sẽ chịu ảnh hưởng từ Thỏa thuận Xanh châu Âu

Thỏa thuận Xanh coi các sản phẩm bền vững là tiêu chuẩn ở EU. Nhiều sáng kiến trong chính sách sản phẩm bền vững đang được chờ đợi trong tương lai gần và doanh nghiệp sẽ cần theo dõi lĩnh vực này để biết liệu chúng có ảnh hưởng đến doanh nghiệp của mình hay không và ảnh hưởng như thế nào?

Đối với lĩnh vực thực phẩm, thực phẩm châu Âu nổi tiếng là an toàn, bổ dưỡng và có chất lượng cao, và EU muốn biến hệ thống thực phẩm của mình trở thành một tiêu chuẩn toàn cầu. Khuôn khổ cho điều này là Chiến lược từ trang trại đến bàn ăn (Farm to Fork), bao trùm toàn bộ chuỗi thức ăn và sẽ giải quyết trách nhiệm của tất cả các bên liên quan. Khung pháp lý cho hệ thống thực phẩm bền vững sẽ được đưa ra vào năm 2023. Các định nghĩa chung, nguyên tắc chung, yêu cầu, chứng nhận và kế hoạch ghi nhãn sẽ biến thực phẩm bền vững trở thành tiêu chuẩn cho tất cả các sản phẩm được đưa vào thị trường EU.

Là một trong những đối tác quan trọng của EU, theo bà, Thỏa thuận Xanh châu Âu dự kiến sẽ ảnh hưởng đến các ngành nào của Việt Nam?

Thỏa thuận Xanh châu Âu có khả năng ảnh hưởng đến một số ngành công nghiệp của Việt Nam, tùy thuộc vào bản chất của ngành và các biện pháp cụ thể được đưa ra theo thỏa thuận.

Một trong những ngành có thể bị ảnh hưởng bởi Thỏa thuận này là ngành dệt may và giày dép. EU là thị trường lớn xuất khẩu hàng dệt may và giày dép của Việt Nam. Thỏa thuận Xanh EU, cụ thể là Kế hoạch hành động nền kinh tế tuần hoàn, sẽ yêu cầu các sản phẩm dệt may phải được sản xuất bằng các vật liệu và quy trình thân thiện với môi trường, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn bền vững và dán nhãn sinh thái nghiêm ngặt. Các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực này sẽ cần điều chỉnh quy trình sản xuất và đầu tư vào công nghệ mới để duy trì tính cạnh tranh.

Trong ngành bao bì, bao bì phải được làm bằng vật liệu thân thiện với môi trường và có thể tái chế hoàn toàn. Điều này sẽ tác động đến các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất bao bì cũng như các doanh nghiệp sử dụng bao bì cho các sản phẩm xuất khẩu.

Một lĩnh vực khác có thể bị ảnh hưởng bởi Thỏa thuận Xanh EU là nông sản và thủy sản. Thỏa thuận Xanh đặt ra một cách tiếp cận nông nghiệp bền vững và thân thiện với môi trường hơn, điều này sẽ yêu cầu các doanh nghiệp Việt Nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn mới về thực hành canh tác và sản xuất lương thực bền vững, đồng thời đầu tư vào công nghệ mới và thay đổi quy trình sản xuất để giảm thiểu chất thải và giảm sử dụng hóa chất độc hại.

Ngành sắt thép cũng có khả năng bị ảnh hưởng do Thỏa thuận Xanh đặt ra mục tiêu giảm sử dụng các vật liệu sử dụng nhiều năng lượng và chuyển sang sử dụng các vật liệu bền vững hơn.

Tóm lại, Thỏa thuận xanh của EU đặt ra những thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam đồng thời cũng tạo ra các cơ hội phát triển mới. Các doanh nghiệp cần nhận thức rõ những thay đổi mà Thỏa thuận sẽ mang lại và sẵn sàng thích ứng với những thách thức để duy trì khả năng cạnh tranh trên thị trường EU, đồng thời đón đầu các xu hướng mới để tạo ra các sản phẩm bền vững và thân thiện với môi trường hơn để được hưởng lợi trong dài hạn.

Như vậy, doanh nghiệp xuất khẩu cần lưu ý đến những yếu tố nào nhằm đáp ứng được những yêu cầu mới từ Thỏa thuận này, thưa bà?

Để chuẩn bị cho các tác động của Thỏa thuận Xanh châu Âu, các doanh nghiệp Việt Nam, có thể cần thực hiện các bước sau:

Thứ nhất, cập nhật thông tin về những diễn biến mới nhất trong Thỏa thuận Xanh châu Âu và bất kỳ quy định, chính sách, chiến lược hay kế hoạch mới nào nhằm thực hiện Thỏa thuận này;

Thứ hai, đánh giá tác động tiềm năng của Thỏa thuận Xanh châu Âu đối với hoạt động và xuất khẩu của doanh nghiệp, đồng thời xác định bất kỳ lĩnh vực nào có thể cần được cải thiện để đáp ứng các tiêu chuẩn bền vững mới;

Thứ ba, cân nhắc áp dụng các biện pháp bền vững và thân thiện với môi trường hơn, chẳng hạn như giảm phát thải khí nhà kính, tăng hiệu quả sử dụng năng lượng và sử dụng vật liệu tái chế. Ví dụ, đối với Cơ chế điều chỉnh carbon, thay vì mua chứng chỉ carbon của EU, các doanh nghiệp nên bắt đầu thực hiện các bước để giảm khí thải carbon trong quá trình sản xuất;

Thứ tư, chuyển từ mô hình sản xuất và xuất khẩu chỉ tập trung vào sản lượng sang mô hình sản xuất hiện đại, chú trọng tới yếu tố môi trường và phát triển bền vững, đồng thời với việc chuyển đổi số và áp dụng các công nghệ mới trong hoạt động sản xuất;

Thứ năm, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển: Cần đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để tạo ra các công nghệ và sản phẩm mới đáp ứng các tiêu chuẩn bền vững do Thỏa thuận xanh châu Âu đặt ra.

Bằng cách thực hiện các bước này, các doanh nghiệp Việt Nam có thể chuẩn bị tốt hơn cho tác động của Thỏa thuận xanh châu Âu và tiếp tục cạnh tranh trên thị trường EU.

Thưa bà, ngoài những hành động mà các doanh nghiệp có thể thực hiện, Chính phủ có thể triển khai những giải pháp gì để chuẩn bị cho việc ứng phó với Thỏa thuận Xanh châu Âu?

Một số bước chính phủ có thể thực hiện bao gồm:

Xây dựng các chính sách và quy định hỗ trợ quá trình chuyển đổi sang một nền kinh tế bền vững và thân thiện với môi trường hơn, chẳng hạn như thúc đẩy sử dụng năng lượng tái tạo và áp dụng các công nghệ tiết kiệm năng lượng. Liên quan đến Cơ chế điều chỉnh carbon (CBAM), để hài hòa với biện pháp của EU nhằm bảo vệ lợi ích xuất khẩu của Việt Nam, cần nỗ lực thiết lập hệ thống theo Nghị định số 06/2022/NĐ-CP về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ozone đúng lộ trình đã đề ra, đặc biệt là cho giai đoạn 2026-2030. Việc khẩn trương xây dựng chính sách giám sát và cấp chứng chỉ carbon cho các nhà sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam cũng thực sự cần thiết;

Bên cạnh đó, theo dõi và đánh giá tác động của Thỏa thuận Xanh châu Âu đối với nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là các ngành dễ bị ảnh hưởng nhất và thực hiện mọi bước cần thiết để giải quyết mọi thách thức hoặc cơ hội phát sinh;

Đồng thời, cung cấp hỗ trợ tài chính, kỹ thuật và đào tạo cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để giúp họ áp dụng các thông lệ bền vững hơn và cải thiện khả năng cạnh tranh trên thị trường EU;

Xây dựng quan hệ đối tác với các tổ chức quốc tế, chẳng hạn như Ủy ban châu Âu và khu vực tư nhân, để giúp các doanh nghiệp Việt Nam có được tài trợ nhằm chuẩn bị cho tác động của Thỏa thuận xanh châu Âu;

Ngoài ra, cần phối hợp với các Thành viên WTO tại kênh đa phương, nhiều bên và tăng cường đối thoại với EU qua kênh song phương để đảm bảo EU có cơ chế thích đáng, có tính đến điều kiện cụ thể của từng quốc gia, đặc biệt của Việt Nam. Riêng đối với CBAM, tận dụng kênh đối thoại với EU về CBAM tại Điều 13.6 Chương Thương mại và Phát triển bền vững của Hiệp định EVFTA.

Bằng cách thực hiện các bước này, chính phủ có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ quá trình chuyển đổi sang một nền kinh tế bền vững và thân thiện với môi trường hơn, đồng thời giúp các doanh nghiệp chuẩn bị cho tác động của Thỏa thuận Xanh châu Âu.

Xin cảm ơn bà!